Gia cố nền đất yếu bằng cọc đất xi măng

Ngày đăng:27/11/2023 23:44:21 Ngày sửa đổi:18/03/2024 22:00:52
Viết bởi: admin

Xử lý nền đất yếu bằng cọc xi măng đất. Như các bạn đã biết đối với các công trình được xây dựng trên các nền đất yếu. Nếu muốn đặt móng công trình trên các lớp đất yếu đó của đất nền, thì cần phải gia cố nền đất để tăng cường các tính chất cơ lý của chúng. Đối với việc gia cố xử lý các nền đất yếu thì có nhiều phương pháp khác nhau. Tùy từng loại đất và dạng công trình mà người ta chọn phương pháp xử lý nền đất phù hợp cho nó.

Trước đây thì việc xử lý nền đất yếu vẫn còn có nhiều nghiên cứu khác nhau được thực hiện và mọi thứ vẫn còn như là một mớ bòng bong. Các nghiên cứu xử lý nền đất yếu thì cũng đều có cơ sở khoa học của nó, nhưng người ta chưa biết chắc được liệu đó có phải là những phương pháp tối ưu nhất hay chưa. Đến nay thì việc xử lý nền đất yếu này đã đi vào quy chuẩn cho một số phương pháp xử lý nền đất yếu được chọn.

Nói chung thì đối với tất cả các phương pháp xử lý nền đất yếu thì chúng ta phải tìm hiểu để biết về chúng. Đặc biệt là những phương pháp được sử dụng nhiều thì chúng ta phải am tường về nó. Chúng tôi cũng là những người đồng hành cùng các bạn trong việc tìm hiểu này. Các bài viết của chúng tôi, có thể chúng cũng là những kiến thức mà các bạn đã được học. Nhưng chúng tôi có thể giúp các bạn hiểu hơn về những kiến thức đó.

Bài viết này là bàn về phương pháp kỹ thuật xử lý nền đất yếu bằng cọc xi măng đất. Phương pháp xử lý nền đất yếu này được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và được dùng cả trong các công trình giao thông, thủy lợi. Ưu điểm của nó là giá thành thấp, thi công nhanh, có thể dùng cho nhiều loại đất yếu khác nhau, hiệu quả đạt được là cao so với các phương pháp xử lý nền đất yếu khác.

Hiện nay thì đã có máy thi công cho phương pháp kỹ thuật xử lý nền đất yếu này. Ở nước ta cũng đã có nhiều đơn vị chuyên nhận thi công cọc xi măng đất và do vậy việc triển khai áp dụng pháp pháp kỹ thuật xử lý nền đất yếu này là rất dễ dàng. Việc của các bạn là tìm hiểu về cơ sở khoa học của phương pháp, để từ đó có thể đưa ra các quyết định xử lý nền đất yếu cho công trình của mình.

Bài viết này là toàn bộ nội dung trong một đề tài nghiên cứu khoa học của một nhóm học viên cao học thuộc trường đại học xây dựng Hà Nội. Chuyên đề nghiên cứu khoa học này được thực hiện đã lâu, khi mà việc xử lý nền đất yếu là dựa theo tiêu chuẩn TCXDVN 385 : 2006 "Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất - Xi măng". Hiện tại thì vấn đề xử lý nền đất yếu đã có tiêu chuẩn mới thay thế, đó là tiêu chuẩn TCVN 9403 : 2012 "Gia cố nền đất yếu: Phương pháp trụ đất - Xi măng". Các bạn có thể tải về tiêu chuẩn xử lý nền đất yếu mới này để có được những cập nhật mới nhất.

Tuy đề tài là dựa theo các tiêu chuẩn cũ, nhưng nó cũng có thể giúp các bạn hiểu hơn về cơ sở lý thuyết và kỹ thuật của phương pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc đất/ximăng. Nghĩa là tiêu chuẩn mới về xử lý nền đất yếu thì các bạn vẫn phải tải về để dùng cho công việc, còn bài viết thì sẽ giúp các bạn hiểu hơn về cơ sở lý thuyết của phương pháp.

Bên dưới là toàn bộ nội dung cơ sở khoa học của phương pháp gia cố nền đất yếu này.

---***-----------------------------

Trích nguồn: LuanVan.co. Gia cố nền đất yếu bằng cọc xi măng đất. https://luanvan.co/luan-van/gia-co-nen-dat-yeu-bang-coc-xi-mang-dat-33537/

Nội dung chính:

  1. 1. Nền đất yếu và sự cố xảy ra khi xây dựng công trình trên nền đất yếu.

    1. 1.1. Mở đầu.
    2. 1.2. Các sự cố công trình khi xây dựng trên nền đất yếu.
    3. 1.3. Kết luận.
  2. 2. Các biện pháp gia cố nền đất yếu.

    1. 2.1. Các biện pháp cải tạo sự phân bố ứng suất của nền.
    2. 2.2. Các phương pháp làm tăng độ chặt của nền đất yếu.
    3. 2.3. Các phương pháp xử lý nền đất yếu bằng hóa lý.
    4. 2.4. Các phương pháp xử lý nền đất yếu hiện đại.
  3. 3. Phương pháp gia cố đất yếu bằng cọc xi măng đất/vôi - trộn sâu.

    1. 3.1. Giới thiệu chung.
    2. 3.2. Các kiều bố trí cọc ximăng đất.
    3. 3.3. Phương pháp gia cố.
    4. 3.4. Phương pháp tính toán và thiết kế.
    5. 3.5. Phạm vi và thực tế áp dụng.
  4. 4. Kết luận.

Nền đất yếu và sự cố xảy ra khi xây dựng công trình trên nền đất yếu


1.1. Mở đầu.

* Để công trình tồn tại và sử dụng được một cách bình thường thì không những các kết cấu bên trên phải đủ độ bền, ổn định mà bản thân nền và móng cũng phải ổn định, có độ bền cần thiết và biến dạng nằm trong phạm vi cho phép.

* Đặc điểm của loại đất yếu:

- Khái niệm đất yếu cho đến nay vẫn chưa thật sự rõ ràng. Khái niệm này chỉ là tương đối, phụ thuộc vào tương quan giữa khả năng chịu lực của đất với tải trọng công trình.

- Đa số các nhà nghiên cứu gọi đất yếu là: những đất có khả năng chịu tải thấp vào khoảng 0,5 - 1,0 Kg/cm2 (ít khi lớn hơn), khả năng biến dạng lớn.

- Đất yếu hầu như hoàn toàn bão hòa nước, có hệ số rỗng (thường e > 1), hệ số nén lún lớn, Mô đun biến dạng bé (thường E0 ≤ 50 Kg/cm2) và trị số chống cắt không đáng kể (góc ma sát trong j = 4 - 80).

* Các loại đất yếu:

- Đất sét yếu: có độ sệt từ dẻo chảy đến chảy.

- Đất cát yếu: khi cỡ hạt thuộc loại nhỏ, mịn trở xuống; đồng thời có kết cấu rời rạc, ở trạng thái bão hòa nước có thể bị pha loãng đáng kể, chứa nhiều di tích hữu cơ và chất lẫn sét. Khi chịu tác dụng rung hoặc chấn động thì trở thành trạng thái lỏng nhớt (cát chảy).

- Bùn: là trầm tích mới lắng đọng, no nước và rất yếu về mặt chịu lực. Có độ ẩm vượt quá giới hạn chảy và hệ số rỗng  e > 1. Sức chống cắt rất bé.

- Than bùn và đất than bùn: có nguồn gốc hữu cơ, được tạo thành do kết quả phân hủy các di tích hữu cơ.

- Đất đắp: đất của nền đắp trên cạn hoặc dưới nước (đất mượn).

1.2. Nền đất yếu và sự cố xảy ra khi xây dựng công trình trên nền đất yếu.

- Công trình bị nghiện do lún lệch.

- Lún đều trên toàn bộ công trình.

- Sạt lở công trình: như là các công trình bên bờ sông.

- Sự cố do gia cố nền của công trình lân cận: công trình lân cận gia cố nền đất yếu sẽ ảnh hưởng đến các công trình xunh quanh nó.

1.3. Kết luận.

Công trình bị phá hoại do hai nguyên nhân: mất ổn định về cường độ hoặc biến dạng lún vượt quá giới hạn cho phép.

Đảm bảo sự an toàn của công trình khi xây dựng trên nên đất yếu cần phải có biện pháp xử lý:

- Biện pháp xử lý đối với kết cấu công trình.

- Gia cố nền đất yếu.

Các biện pháp gia cố nền đất yếu


2.1. Các biện pháp cải tạo sự phân bố ứng xuất của nền.

1. Đệm cát.

2. Đệm đất.

3. Bệ phản áp.

2.2. Các biện pháp làm tăng độ chặt của nền đất yếu.

1. Cọc cát.

2. Giếng cát.

3. Nén trước bằng tải trọng tĩnh.

4. Cọc tre.

2.3. Các phương pháp xử lý nền đất yếu bằng hóa lý.

1. Phụt vữa xi măng.

2. Phương pháp silicat hóa.

3. Phương pháp điện thấm.

4. Phương pháp nhiệt.

5. Phương pháp dùng nhựa tổng hợp.

+ Dùng nhựa phiến thạch lỏng dùng để gia cường đất cát và đất sét pha cát dưới nền đường & nền sân bay.

6. Phương pháp dùng nhựa Bitum.

- Xây dựng công trình trên nền đá dăm, cuội, sỏi hoặc nền đá nhiều khe nứt nẻ.

- Gồm 2 phương pháp:

+ Phương pháp dùng nhựa bitum nóng.

+ Phương pháp dùng nhựa bitum lạnh.

7. Phương pháp điện hóa học.

- Dựa vào nguyên lý điện thấm để gia cường nền.

- Đất sét hoặc bùn có hàm lượng muối lớn áp dụng phương pháp này sẽ đạt hiệu quả cao.

8. Phương pháp điện Silicat.

- Gia cường loại đất sét và bùn có hệ số thấm Kt = 0,1 m/ngày đêm.

2.4. Các phương pháp gia cố nền hiện đại.

- Gia cố nền bằng bấc thấm.

- Gia cố nền bằng vải địa kỹ thuật.

+ Áp dụng: đường, sân bay, cầu, …

- Gia cố nền bằng Top-Base.

+ Áp dụng: Công trình thấp tầng, nhà công nghiệp (áp dụng cho đất bùn nhão).

- Gia cố nền bằng cọc ximăng - đất.


Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc xi măng đất/vôi - trộn sâu


3.1. Giới thiệu chung.

Cọc xi măng đất (cột xi măng đất, trụ xi măng đất) - (Deep soil mixing columns, soil mixing pile).

Cọc xi măng đất là hỗn hợp giữa đất nguyên trạng nơi gia cố và xi măng được phun xuống nền đất bởi thiết bị khoan phun. Mũi khoan được khoan xuống làm tơi đất cho đến khi đạt độ sâu lớp đất cần gia cố thì quay ngược lại và dịch chuyển lên. Trong quá trình dịch chuyển lên, xi măng được phun vào nền đất (bằng áp lực khí nén đối với hỗn hợp khô hoặc bằng bơm vữa đối với hỗn hợp dạng vữa ướt).

Sơ đồ quá trình khoan phunphương pháp trộn khô

Sơ đồ quá trình khoan phun phương pháp trộn khô


- PHẠM VI ÁP DỤNG:

+ Khi xây dựng các công trình có tải trọng lớn trền nền đất yếu khá dày (đến 50 m).

+ Các loại đất yếu: Đất sét yếu, đất nhiễm thạch cao và bùn.

- MỤC ĐÍCH CỦA PHƯƠNG PHÁP:

+ Tăng độ bền của đất.

+ Cải tạo tính chất biến dạng của đất yếu để giảm lún của nền.

+ Tăng độ cứng động của đất yếu.

+ Cải tạo các loại đất nhiễm bẩn.

- ƯU ĐIỂM:

+ Khả năng xử lý sâu (đến 50 m), thích hợp với các loại đất yếu (từ cát thô cho đến bùn yếu).

+ Thi công được cả trong điều kiện nền ngập sâu trong nước hoặc điều kiện hiện trường chật hẹp.

+ Thi công nhanh, kỹ thuật thi công không phức tạp.

- TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ:

+ Tại Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế - thi công - nghiệm thu cọc xi măng đất là TCXDVN 385:2006 "Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng".

3.2. Các kiểu bố trí cọc xi măng đất.

Các kiểu bố trí cọc xi măng đất

Các kiểu bố trí cọc xi măng đất


Bố trí cọc trộn ướt trên mặt đất

Bố trí cọc trộn ướt trên mặt đất:

1 Kiểu tường, 2 Kiểu kẻ ô, 3 Kiểu khối, 4 Kiểu diện


Bố trí cọc trên mặt đất

Thí dụ bố trí cọc trộn ướt trên biển:

1 Kiểu khối , 2 Kiểu tường, 3 Kiểu kẻ ô, 4 Kiểu cột, 5 Cột tiếp xúc, 6 Tường tiếp xúc, 7 Kẻ ô tiếp xúc, 8 Khối tiếp xúc


- Một số mặt cắt trụ cọc ximăng đất:

Các trụ thay đổi theo độ sâu và mật độ Trụ gia cường dưới khối đất đắp

Vùng chuyển tiếp Gia cường dốc nghiêng


3.3. Phương pháp gia cố.

- Phương pháp phun trộn khô.

- Phương pháp phun trộn ướt.

3.3.1. Phương pháp phun trộn khô.

Sơ đồ phương pháp phun trộn khô

Sơ đồ phương pháp phun trộn khô


Nguyên tắc chung của phương pháp trộn phun khô dùng khí nén đưa xi măng vào đất.

Quy trình:

- Định vị thiết bị trộn;

- Xuyên đầu trộn xuống độ sâu thiết kế đồng thời phá tơi đất;

- Rút đầu trộn lên, đồng thời phun xi măng vào đất;

- Đầu trộn quay và trộn đều xi măng với đất.

- Bột xi măng được phụt sâu vào trong đất thông qua ống khí nén.

- Bột này được trộn một cách cơ học nhờ thiết bị quay.

- Trong phương pháp này, không cho thêm nước vào vào trong đất, do đó hiệu quả cải tạo đất sẽ cao hơn phương pháp phun vữa.

- Khi thêm vôi sống, quá trình hydrat hóa sẽ tạo ra lượng nhiệt làm khô đất xung quanh và công tác gia cố sẽ hiệu quả hơn.

3.3.2. Phương pháp phun trộn ướt.

Sơ đồ phương pháp trộn ướt

Sơ đồ phương pháp trộn ướt


Phương pháp trộn phun vữa, trong đó vữa xi măng được phun vào đất sét nhờ áp lực lớn từ một vòi xoay.

Thi công cọc ximăng đất theo phương pháp phun trộn ướt

Thi công cọc ximăng đất theo phương pháp phun trộn ướt


Phương pháp này dựa vào nguyên lý cắt nham thạch bằng dòng nước áp lực. Khi thi công, trước hết dùng máy khoan để đưa ống bơm có vòi phun bằng hợp kim vào tới độ sâu phải gia cố (nước + XM) với áp lực khoảng 20 MPa từ vòi bơm phun xả phá vỡ tầng đất. Với lực xung kích của dòng phun và lực li tâm, trọng lực, ... sẽ trộn lẫn dung dịch vữa, rồi sẽ được sắp xếp lại theo một tỉ lệ có qui luật giữa đất và vữa theo khối lượng hạt. Sau khi vữa cứng lại sẽ thành cột XMĐ. 

Hiện nay trên thế giới đã phát triển ba công nghệ Jet-grouting: đầu tiên là công nghệ S, tiếp theo là công nghệ T, và gần đây là công nghệ D. 

- Công nghệ đơn pha S: Công nghệ đơn pha tạo ra các cọc XMĐ có đường kính vừa và nhỏ 0,4 - 0,8 m. Công nghệ này chủ yếu dùng để thi công nền đất đắp, cọc, …

- Công nghệ hai pha D: Công nghệ hai pha tạo ra các cọc XMĐ có đường kính từ 0,8 - 1,2 m. Công nghệ này chủ yếu dùng để thi công các tường chắn, cọc và hào chống thấm.

- Công nghệ ba pha T: Phụt ba pha là phương pháp thay thế đất mà không xáo trộn đất. Công nghệ T sử dụng để làm các cọc, các tường ngăn chống thấm, có thể tạo ra cột.

3.4. Phương pháp tính toán và thiết kế.

Giả thiết: có sự tương tác giữa cọc và đất chưa gia cường xung quanh, giả thiết xảy ra nếu không có sự dịch chuyển đáng kể trong nền đất tự nhiên. Độ bền kháng cắt trung bình, độ ổn định được tính trên cơ sở mặt trượt dạng cung tròn hình trụ.

Các quá trình Cơ học và Hóa lý cọc XM - Đất.

- Quá trình nén chặt cơ học.

- Quá trình cố kết thấm.

- Quá trình gia tăng cường độ của cọc gia cố và sức kháng cắt của đất nền.

3.4.1. Tính toán ở trạng thái giới hạn tới hạn.

Tính toán các trị số đặc trưng:

1. Phương pháp phân tích không thoát nước.

C'k(coc) = β * Cuk(coc)

φ'k = 300

C'k(coc) - Lực dính hữu hiệu của cọc.

Cuk(coc) - Lực dính không thoát nước của cọc.

φ'k - Góc ma sát trong hữu hiệu của cọc.

β - Hệ số để tính lực dính hữu hiệu của trụ.

2. Phương pháp phân tích thoát nước.

C'k = as * C'k(coc) + (1 - as) * C'k(dat)

τfdK = C'k + σ' * tg φ'k

as = As / S2 - Tỷ số diện tích thay thế.

As - Diện tích cọc chiếm chỗ.

S - Khoảng cách giữa các tâm trụ.

τ - Sức bền kháng cắt.

Các tham số độ bền không thoát nước:

Cuk = as * C'uk(coc) + (1 - as) * Cuk(dat)

τfdK = Cuk

Nguyên tắc tính độ ổn định của khối đất đắp trên nền gia cường được dựa trên tương tác toàn diện giữa cọc và đất xung quanh. Khi đất sảy ra quá trình từ biến trong quá trình gia cường, thì tương tác toàn diện không sảy ra.

3.4.2. Tính toán ở trạng thái giới hạn sử dụng.

1. Sự phân bố tải trọng giữa các cọc và đất gia cường.

Sơ đồ nguyên tắc phân bố tải trọng trong nền gia cường bằng cọc xi măng đất/vôi

Sơ đồ nguyên tắc phân bố tải trọng trong nền gia cường bằng cọc xi măng đất/vôi


- Giả thiết tính nén lún xảy ra trong cọc và đất chưa gia cường xung quanh tại từng mặt phẳng ngang đều giống nhau.

- Tải trọng trong đất xung quanh được truyền từ từ cho các trụ.

- Nước từ tầng đất dưới dáy các cọc được giả thiết thoát ra ngoài theo các cọc.

- Mô đun nén lún của các cọc tăng theo thời gian.

Đường cong quan hệ giả định giữa tải trọng và biến dạng trong cọc của đất sau khi gia cường.

Đường cong quan hệ giả định giữa tải trọng và biến dạng trong cọc của đất sau khi gia cường


+ Cường độ tới hạn:

σth = 2 * Cuk + 3 * σ'h

+ Cường độ các trụ gia cường theo thời gian:

σtrutubien = (70 ÷ 90 %) σth

+ Từng trụ riêng lẻ mang được một tải trọng max:

q1(max) = 0,9 * as * σth

2. Tính toán lún.

a. Trường hợp thứ nhất.

Khi ứng suất trong trụ nhỏ hơn ứng suất từ biến:

+ Độ lún trong các trụ:

S1 = Σ(Δh / as) * (q1 / Etru)

+ Độ lún trong đất không gia cường xung quanh cọc:

S1 = Σ(Δh / (1 - as)) * (q2 / Mdat)

+ Độ lún của khối đất gia cường (đất cố kết bình thường):

S1 = S2 = Σ(Δh *q / (as * Ecoc + (1 - as) * Mdat))

+ Độ lún trong vùng gia cường toàn khối:

Sm = Σ(Δh * q1 / Em)

b. Trường hợp thứ 2.

Khi ứng suất trong trụ lớn hơn ứng suất từ biến, thì ứng suất trong trụ có thể lấy bằng ứng suất từ biến.

+ Độ lún của khối đất gia cường, theo phương thẳng đứng:

S1 = Σ((q - σtrutubien * as) / Mdat) * (Δh / (1 - as))

3. Tính toán tốc độ lún.

U = exp[-2 * Ch * t / (R2e * Fn)]

Fn = (n2 / (n2 - 1)) * [ln (n) - 0,75 + (1 / n2) * (1 - (1 / 4 * n2))] + [((n2 -1) / n2) * (1 / n2) * (kdat / ktru) * L2D]

3.4.3. Kết luận.

Các bước tính toán gia cố nền bằng cọc ximăng đất:

B1. Tính các trị số đặc trưng: as, S, De, Re

B2. Khả năng chịu tải của nền đất yếu sau khi gia cường:

Qn hom = 2 * Ch * H * (B + L) + (6 ÷ 9) Cu * B * L

Cu = Σ (Cu * hi) / Σ hi ; Pchophep = Qn hom / (Fs * B * L)

B3. Tính lún của nền đất trước và sau khi gia cường.

B4. Tính toán tốc độ cố kết sau khi gia cường.

Cv = ∑n i=1(hi)2 / ∑n i=1(hi / (CVi)1/2)2 , chú ý rằng trong công thức thì (CVi)1/2 là được ghi thay cho căn bậc hai của CVi

Tv = Cv * t / (H / N)2

Tốc độ lún cố kết theo thời gian: SC(t) = SC * U

3. 5. Pham vi và thực tế áp dụng.

Nước ứng dụng công nghệ DMM nhiều nhất là Nhật  Bản và các nước vùng Scandinaver.

- Tại nhật: Riêng từ 1977 đến 1993, lượng đất gia cố bằng DMM ở Nhật vào khoảng 23,6 triệu m3 cho các dự án ngoài biển và trong đất liền, với khoảng 300 dự án và Hiện nay hàng năm thi công khoảng 2 triệu m3.

- Trung Quốc: Công tác nghiên cứu bắt đầu từ năm 1970, tổng khối lượng xử lý bằng DMM ở Trung Quốc cho đến nay vào khoảng trên 1 triệu m3.

- Tại Châu Âu, nghiên cứu và ứng dụng bắt đầu ở Thụy Điển và Phần Lan bắt đầu từ năm 1967.

Tại Việt Nam:

Tại Việt Nam, từ năm 2002 đã có một số dự án bắt đầu ứng dụng cọc XMĐ vào xây dựng các công trình trên nền đất, cụ thể như: Dự án cảng Ba Ngòi (Khánh Hòa) đã sử dụng 4000 m cọc XMĐ có đường kính 0,6 m thi công bằng trộn khô; xử lý nền cho bồn chứa xăng dầu đường kính 21 m, cao 9 m ở Cần Thơ. Năm 2004 cọc XMĐ được sử dụng để gia cố nền móng cho nhà máy nước huyện Vụ Bản (Hà Nam), xử lý móng cho bồn chứa xăng dầu ở Đình Vũ (Hải Phòng), các dự án trên đều sử dụng công nghệ trộn khô, độ sâu xử lý trong khoảng 20 m. Tháng 5 năm 2004, các nhà thầu Nhật Bản đã sử dụng Jet - grouting để sửa chữa khuyết tật cho các cọc nhồi của cầu Thanh Trì (Hà Nội). Năm 2005, một số dự án cũng đã áp dụng cọc XMĐ như: dự án thoát nước khu đô thị Đồ Sơn - Hải Phòng, Gia cố nền móng kho khí hoá lỏng Cần thơ, dự án sân bay Cần Thơ, dự án cảng Bạc Liêu, ….

Năm 2004, Viện Khoa học Thủy lợi đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ khoan phụt cao áp.

(Jet-grouting) từ Nhật Bản. Đề tài đã ứng dụng công nghệ và thiết bị này trong nghiên cứu sức chịu tải của cọc đơn và nhóm cọc, khả năng chịu lực ngang, ảnh hưởng của hàm lượng XM đến tính chất của XMĐ, ... nhằm ứng dụng cọc XMĐ vào xử lý đất yếu, chống thấm cho các công trình thuỷ lợi. Nhóm đề tài cũng đã sửa chữa chống thấm cho Cống Trại (Nghệ An), cống D10 (Hà Nam), Cống Rạch C (Long An), ...

Máy thi công cọc xi măng đất

Máy thi công cọc xi măng đất


Cọc xi măng đất dùng thay cọc khoan nhồi

Cọc xi măng đất dùng thay cọc khoan nhồi cho khách sạn tư nhân ở Nha Trang


Từ những vấn đề đã trình bày ở trên có thể khẳng định rằng, hoàn toàn có thể xây dựng được cơ sở phương pháp luận của phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc cát - xi măng - vôi.

Các cơ sở này là các quá trình nén chặt cơ học, quá trình cố kết, quá trình gia tăng cường độ của cọc và của đất nền khi gia cố cũng như nguyên lý tính toán sức chịu tải và biến dạng của nền sau gia cố. Nếu các cơ sở lý thuyết này được minh hoạ và kiểm chứng bằng các số liệu nghiên cứu thực nghiệm đầy đủ thì phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc cát - xi măng - vôi có thể được áp dụng rộng rãi trong xây dựng các công trình có quy mô, tải trọng vừa và nhỏ, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Phương pháp gia cố nền bằng cọc XM - Đất tuy có nhiều ưu điểm xong nó phụ thuộc nhiều vào công nghệ thi công nên yêu cầu có hệ thống quy chuẩn quy định các quy trình thi công nghiêm ngặt và quy trình nghiệm thu kiểm tra hoàn thiện. Công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nên áp dụng tại các nước đang phát triển như Việt Nam là một vấn đề cần nghiên cứu thêm.

------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Những phương pháp xây dựng công trình trên nền đất yếu.

(tác giả: Hoàng Văn Tần - Trần Đình Ngô - Phan Xuân Trường - Phạm Xuân - Nguyễn Hải).

2. Các phương pháp cải tạo đất yếu trong xây dựng.

(tác giả: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bích).

3. TCXDVN 385 : 2006 "Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ đất - Xi măng".

4. Các trang Web trong xây dựng.

Theo dõi
Bình luận
Chưa có bình luận nào