DA khách sạn du lịch Hồ Tràm, đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư khách sạn du lịch biển cho các bạn tham khảo. Đồ án kiến trúc này bao gồm các file ảnh thiết kế và thuyết minh thiết kế kiến trúc. Đây là một tài liệu thích hợp cho các bạn sinh viên kiến trúc tham khảo làm đồ án kiến trúc sư về thiết kế khách sạn du lịch biển.
Có thể nói tài liệu này giống như là các bài viết giới thiệu về các đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư hay của các bạn sinh viên trên các trang về đồ án kiến trúc sư vậy. Ở đây thì tài liệu có thêm cả phần thuyết minh kiến trúc nữa. Đối với các bạn chỉ cần có tài liệu để tham khảo để làm đồ án kiến trúc khách sạn du lịch biển thì tài liệu này có thể dùng được. Còn với những bạn muốn tìm những tài liệu dạng mì ăn liền thì các bạn nên tìm những tài liệu về đồ án kiến trúc khách sạn biển khác.
Trong các đồ án kiến trúc sư về thiết kế khách sạn thì có lẽ các đồ án thiết kế khách sạn du lịch biển được các bạn quan tâm hơn cả. Đây có thể là do loại công trình này giúp các bạn thể hiện được khả năng thiết kế kiến trúc của mình. Hơn nữa điều kiện nước là có vùng biển kéo dài dọc theo chiều dài, nên là loại hình du lịch biển cũng được quan tâm phát triển. Gắn liền với việc đó thì sẽ kéo theo nhu cầu xây dựng những khách sạn phụ vụ du lịch biển.
Khác với các cảnh quan thiên nhiên khác, với các bãi biển thì thường không có sẵn cảnh đẹp tự nhiên ngoài việc nếu may mắn thì có thể có những bãi biển có đảo ở ven bờ. Vì vậy để thu hút được khách du lịch tắm biển thì cần xây dựng những công trình phụ trợ cho nó. Việc xây dựng các khách sạn chính là một giải pháp cho vấn đề này. Với bàn tay của các kiến trúc sư, công trình này sẽ đóng góp tốt cho phát triển du lịch biển. Theo đó các khách sạn sẽ được thiết kế để vừa phục vụ cho nhu cầu ăn ở của khách du lịch, vừa là những công trình tạo cho cảnh quan bãi biển trở nên đẹp hơn.
Để làm được những điều đó thì yêu cầu thiết kế khách sạn du lịch biển đối với các bạn kiến trúc sư là rất cao. Các khách sạn biển phải đẹp và có tính độc đáo, không những thế nó cũng phải tạo nên được một cảnh quan chung theo một nét nào đó. Những việc này thì ngoài năng lực của bản thân, các bạn cũng nên tham khảo những thiết kế khách sạn du lịch biển khác nữa.
Các file ảnh có trong đồ án thiết kế khách sạn này bao gồm:
- Phối cảnh tổng thể.
- Một số hình hiện trạng.
- Mặt bằng tổng thể.
- Các mặt bằng của khách sạn này: mặt bằng trệt, mặt bằng các lầu.
- Mặt đứng công trình các hướng.
- Các mặt cắt điển hình.
- Thiết kế nội thất các phòng.
Các file ảnh thiết kế thì các bạn tải về tài liệu này nhé. Các file ảnh có dung lượng lớn, nếu đăng lên đây sợ rằng không tải được trang.
Về thuyết minh thiết kế kiến trúc của khách sạn này thì như là bên dưới:
--------------------------
THUYẾT MINH KIẾN TRÚC KHÁCH SẠN DU LỊCH BIỂN HỒ TRÀM TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
I - NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI:
1/ Định nghĩa khách sạn:
Khách sạn là một tổ hợp công trình bao gồm: khối ngủ - dạng nhà ở đặc biệt - kết hợp với các chức năng công cộng, đáp ứng, thõa mãn các nhu cầu của khách (đền ở, thuê).
Khách sạn được chia thành 2 loại:
- Loại được xếp hạng: là khách sạn có chất lượng phục vụ cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được phân thành 5 hạng (1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao), dựa trên các chỉ tiêu:
+ Vị trí, kiến trúc.
+ Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ.
+ Các dịch vụ và mức độ phục vụ.
+ Nhân viên phục vụ.
+ Vệ sinh.
Khách sạn hạng càng cao, yêu cầu chất lượng phục vụ càng phải đầy đủ, hoàn hảo, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của khách.
- Loại không được xếp hạng: là khách sạn có chất lượng phục vụ thấp, không đạt yêu cầu tối thiểu của hạng 1 sao.
2/ Các loại hình khách sạn:
- Khách sạn ở trung tâm đô thị (City - Center Hotel)
- Khách sạn ngoại ô (Sub - Urban Hotel)
- Khách sạn dọc đường (Motel)
- Khách sạn gia đình (Family Run Hotel)
- Khách sạn di dưỡng (Resort)
- Khách sạn du lịch nghỉ mát
- Khách sạn đại hội (Convention Hotel)
- Khách sạn hội nghị (Conference Hotel)
- Khách sạn cực sang (Luxury Hotel)
- Khách sạn sòng bạc (Casino Hotel)
3/ Các thành phần chức năng chính trong công trình khách sạn:
Công trình khách sạn bao gồm các khối chức năng sử dụng như sau:
- Khối phòng ngủ: các hạng buồng ngủ của khách thuê.
- Khối phòng phục vụ công cộng: là khối sinh hoạt công cộng phục vụ cho khách trong khách sạn và ngoài khách sạn (nếu có thể).
- Khối phòng cung cấp và quản lý: là khối các phòng quản lý, điều hành, kho, sản xuất, kỹ thuật và phục vụ toàn bộ công trình khách sạn.
II - ĐẶT VẤN ĐỀ - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong xã hội ngày nay, con người phải làm việc dưới một áp lực rất lớn. Do đó cần phải có những kỳ nghỉ để cho con người thư giãn và tái tạo sức lao động. Từ đó con người có nhu cầu đi du lịch để thư giãn và để thưởng ngoạn những thắng cảnh. Để đáp ứng nhu cầu đó thì những khách sạn mọc lên để đáp ứng những nhu cầu về lưu trú và nghỉ ngơi giải trí của du khách.
Ở nước ta, Bà Rịa - Vũng Tàu có một vị trí thuận lợi cho việc phát triển du lịch, là nơi có nguồn tài nguyên du lịch và khả năng đáp ứng du lịch cao, được đánh giá là 1 trong những điểm du lịch trọng tâm của đất nước. Đến nơi này, du khách được tắm biển thoải mái với nhiều bãi tắm khác nhau, bãi nào cũng đẹp, cũng phẳng, nắng ấm, nước trong xanh quanh năm, có những bãi tắm uốn lượn theo những ngọn núi với những rừng cây xanh, cây cảnh và hoa, có những bãi tắm chạy dọc theo các khu rừng nguyên sinh, thiên nhiên hầu như còn nguyên vẹn rất phù hợp cho lọai hình du lịch biển và du lịch sinh thái.
Thực tế cho thấy, lượng khách đến du lịch tại Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần nay có sự gia tăng đáng kể và trở thàng địa bàn trọng điểm thứ 3 trong cả nước về lượng khách du lịch. Theo nghị quyết của ban thường vụ tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015, dự kiến giai đọan 2006 - 2010 toàn tỉnh đón 31,59 triệu lượt du khách, đạt doanh thu 6.010 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 14,1%. Tỉnh quyết định tới năm 2010 phải bàn giao xong mặt bằng cho các dự án lớn để chủ đầu tư khởi công xây dựng, đưa vào khai thác các dự án mang tính cạnh tranh cao, tạo sự bứt phá cho ngành du lịch địa phương.
Trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc là huyện lớn nhất tỉnh và được xem là nới có tiềm năng du lịch phát triển rất mạnh trong tương lai gần. Với bờ biển dài khoảng 31 km, phần lớn là bãi cát có độ dốc thoải, Xuyên Mộc là vùng đất nay tiềm năng về du lịch sinh thái với bãi biển Hồ Tràm dài 3 km, bãi biển Hồ Cốc 5 km, tiếp giáp ngay rừng nguyên sinh quốc gia, nước trong xanh, ấm áp quanh năm, đang thu hút du khách các nơi về nghỉ dưỡng, tắm biển. Nếu cần tăng cường sức khỏe, nghỉ ngơi, chữa bệnh sau khi tắm biển xong, du khách có thể đến suối nước nóng Bình Châu và khu bảo tồn thiên nhiên Phước Bửu. Trong tương lai gần, 1 vườn thú hoang dã đầu tiên tại Việt Nam và lớn nhất Đông Nam Á sẽ được thành lập tại huyện Xuyên Mộc. Theo nhận xét của giới chuyên moan trong ngành du lịch, địa danh Xuyên Mộc của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ có tên trên bản đồ du lịch thế giới.
Từ những vấn đề nêu trên, ta nhận thấy việc xây dựng các công trình phục vụ cho ngành du lịch tại đây mà một trong số đó là khách sạn du lịch là hết sức cấp bách nhằm khai thác, phát huy tiềm năng du lịch của địa phương, đưa du lịch trở thành ngành công nghiệp không khói mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mặt khác, khách sạn du lịch cũng là một đề tài mang tính thực tiễn cao, có thể vận dụng kiến thức tổng quát của 5 năm học (nó bao gồm kiến thức về nhà ở, nhà hàng, kinh tế .v.v..).
III - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CHÍNH:
- Tận dụng cảnh quan thiên nhiên đẹp để thu hút khách du lịch mà cụ thể ở đây là nét đẹp của bãi tắm, biển, ánh nắng, rừng cây. Nghiên cứu hình khối, vật liệu, màu sắc của công trình phù hợp với cảnh quan thiên nhiên nơi đây.
- Tận dụng tối đa việc thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng luợng nhưng vẫn đảm bảo tiện nghi cho khách. Khai thác yếu tố tự nhiên như: biển, rừng, khí hậu đặc thù của khu vực để khách sạn bên biển có những nét kiến trúc đặc trưng riêng so với thể loại khách sạn khác.
- Tổ chức các chức năng công cộng để thu hút lượng khách đến khách sạn.
- Vận dụng các giải pháp kỹ thuật, vât liệu xây dựng, ... để công trình phù hợp với khí hậu biển nhiệt đới.
IV - KHU ĐẤT XÂY DỰNG:
1/ Vị trí địa lý:
Huyện Xuyên Mộc trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có phía Đông giáp huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông; phía Bắc giáp huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
2/ Khu đất xây dựng:
Khu đất xây dựng có diện tích 3 ha nằm tại mũi Hồ Tràm, mặt sau hướng ra biển Đông là đường ven biển, phía trước khu đất là đường cấp tỉnh nối liền các bãi biển, rừng đặc chủng và rừng cảnh quan đều phục vụ cho du lịch.
3/ Điều kiện tự nhiên:
Khu đất nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 1 năm 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
- Nhiệt độ:
+ Trung bình năm: 27 oC
+ Cao nhất: 28,6 oC
+ Thấp nhất: 24,8 oC
- Độ ẩm:
+ Trung bình năm: 82 %
+ Trung bình thấp nhất: 62 %
+ Trung bình cao nhất: 88 %
- Mưa:
Đặc điểm chung của vùng là mưa phân bố không đều, tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Lượng mưa trung bình: 1500 mm
+ Số ngày mưa trung bình: 121 ngày/năm
- Nắng:
Số giờ nắng rất cao, trung bình là 24000 giờ.
+ Số giờ nắng trong ngày:
+ Mùa khô: 8 - 9 giờ/ngày.
+ Mùa mưa: 5 - 7 giờ/ngày.
- Gió:
Hướng gió chủ đạo theo mùa:
+ Mùa khô: gió Đông - Đông Bắc
+ Mùa mưa: gió Tây - Tây Nam
Tốc độ gió:
+ Trung bình: 2.1 m/s
+ Cực đại: 12 m/s
Khu đất nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của gió bão.
- Địa chất, thủy văn:
Không có nguồn nước ngầm đủ điều kiện kỹ thuật, kinh tế để khai thác.
- Địa hình:
Bờ biển khúc khuỷu tạo nên nhiều bãi tắm độc đáo và đa dạng. Khu đất không có nguồn nước ngầm đủ điều kiện kỹ thuật, kinh tế để khai thác. Phần lớn các bãi cát có độ dốc thoai thoải từ 3 - 8o an toàn cho du khách.
- Cây xanh:
Phía sau khu đất là rừng đặc chủng và rừng cảnh quan phục vụ cho du lịch.
Phía trước khu đất là đường ven biển với điều kiện cây xanh tốt.
4/ Cơ sở hạ tầng:
- Giao thông:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được Tỉnh chú trọng đầu tư khá đồng bộ đã tạo tiền đề thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh. Đường giao thông trước khu đất là đường cấp tỉnh dễ dàng tiếp cận các khu du lịch khác trong vùng.
- Điện nước:
Hệ thống cung cấp nước sạch đã có tại khu vực; mạng lưới trung - hạ thế đã được xây dựng đến tận trung tâm các xã và các cụm du lịch trọng điểm đã góp phần quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
V - QUY MÔ - CẤP CÔNG TRÌNH:
- Loại hình: khách sạn du lịch biển.
- Hạng khách sạn: tiêu chuẩn 4 sao.
- Quy mô: 212 phòng, 434 giường.
VI - CHỈ TIÊU PHÂN HẠNG KHÁCH SẠN 4 SAO:
Các chỉ tiêu:
1. Vị trí: giao thông thuận tiện, môi truờng cảnh quan sạch đẹp.
2. Thiết kế kiến trúc: kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp.
3. Qui mô khách sạn (số lượng buồng): có tối thiểu 80 buồng.
4. Không gian xanh: không bắt buộc đối với các khách sạn ở trung tâm thành phố.
5. Khu vực gửi xe: nơi gửi xe trong khu vực khách sạn, đủ cho 30 % tổng số buồng.
6. Các loại phòng ăn, uống: các phòng ăn Âu Á, các phòng tiệc, phòng ăn đặc sản, Bar, Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc).
7. Khu phục vụ hành chính:
- Phòng làm việc của Giám Đốc, Phó Giám Đốc.
- Phòng tiếp khách.
- Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật.
- Phòng trực tầng.
- Phòng cho nhân viên phục vụ:
+ Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ.
+ Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ.
+ Phòng ăn cho nhân viên phục vụ.
- Khu giặt là.
- Kho để đồ.
- Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm Khu bếp:
+ Tường ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn.
+ Khu vực chế biến thực ăn nóng, nguội, bếp bánh riêng biệt.
+ Trang bị đủ kho lạnh, các kho đủ thong thoáng.
+ Có cửa cách âm, cách nhiệt và cách mùi, phòng đệm giữa bếp và phịng ăn. Có hệ thống thông gió tốt.
8. Yêu cầu về chất lượng mỹ thuật các trang thiết bị trong các khu vực (tiếp tân, buồng, phòng ăn, bếp và các dịch vụ khác): đồng bộ, chất lượng cao. Bài trí hài hoà, thuận tiện. Đối với buồng ngủ: trang trí nội thất đẹp, hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ, chất lượng cao.
9. Yêu cầu về thảm: có thảm chất lượng cao trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành lang, cầu thang.
10. Thiết bị điều hoà thông thoáng trong các khu vực chung: có điều hoà nhiệt độ ở các khu vực công cộng.
11. Hệ thống lọc nước: có hệ thống lọc nước, có thể uống trực tiếp.
12. Thang máy: từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hóa. Có thang máy phục vụ khách bị tàn tật.
13. Trang thiết bị buồng ngủ: như 3 sao và có thêm:
Đồ điện:
+ Bảng điều khiển cạnh giường (điều khiển các đồ điện).
+ Ti vi mầu với mạch VIDEO cho 100 % tổng số buồng, có trung tâm phát hình của khách sạn.
+ Radio casette hoặc hệ thống nhạc trung tâm của khách sạn.
+ Máy FAX cho những buồng đặc biệt.
14. Trang thiết bị phòng vệ sinh: như 3 sao và có thêm:
+ Bồn tắm nằm (hoặc phòng tắm kính) cho 100 % tổng số buồng. Áo choàng sau khi tắm.
15. Phục vụ ăn uống: số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 24 giờ. Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu. Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6 - 24 giờ. Các dịch vụ ăn uống: phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp; phục vụ nước giải khát các loại (do khách sạn tự pha chế). Món ăn, đồ uống chất lượng cao, thực đơn thường xuyên thay đổi. Phục vụ ăn sáng tự chọn.
16. Các dịch vụ bổ xung khác: như 3 sao và có thêm cửa hàng lưu niệm, bách hóa, mỹ phẩm (thay quầy lưu niệm mỹ phẩm), phòng cắt tóc nam - nữ, phòng chụp ảnh - quay Video, phòng hội nghị có phiên dịch, dàn nhạc, dịch vụ dịch thuật - câu lạc bộ giải trí, phòng tập thể thao, phòng xông hơi - xoa bóp, phòng y tế nhỏ, bể bơi, sân tennis (vùng biển).
VII - NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
A. KHỐI NGỦ: 212 Phòng
1 - Bảng thống kê số lượng phòng ngủ theo số phòng:
Số giường tính theo giường đơn, 1 giường đôi tính bằng 2 giường đơn.
Phân loại phòng | Số giường | Số phòng |
1 - Standard 2 - Suite 1 3 - Suite 2 4 - Suite 3 5 - Suite 4 6 - Suite 5 7 - Family room | 2 x 168 = 336 2 x 1 = 2 2 x 1 = 2 2 x 13 = 26 2 x 8 = 16 2 x 16 = 32 4 x 5 = 20 | 168 1 1 13 8 16 5 |
Tổng cộng | 434 | 212 |
2 - Diện tích phụ:
- Diện tích hành lang, sảnh tầng.
- Trực, phục vụ tầng: 2 phòng trực/tầng (1 tầng có trên 20 phòng).
- Phòng tiếp khách, SHC ( bố trí mỗi tầng).
B. KHỐI ĐÓN TIẾP (SẢNH):
+ Sảnh đón tiếp: 500 m2
+ Khu vực tiếp tân: 45 m2
+ Quầy gởi hành lý: 20 m2
+ Dịch vụ ngân hàng: 130 m2
+ Khu vực đợi: 90 m2
+ Triển lãm: 90 m2
+ WC nam: 20 m2
+ WC nữ: 20 m2
+ Gian hàng đồ lưu niệm: 70 m2
+ Cắt tóc nam: 40 m2
+ Uốn tóc nữ: 40 m2
+ Điện thọai công cộng (6 buồng)
+ Quầy ATM
C. KHỐI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG:
- Khu phục vụ cac họat động bãi biển:
+ Sảnh phụ ra biển: 90 m2
+ Sân tennis
+ Bóng chuyền bãi biển
+ Khu vực hồ bơi lớn: 350 m2
+ Giải khát, ăn nhanh: 400 m2
+ Y tế: 15 m2
+ Tắm + thay đồ - WC nữ: 40 m2
+ Tắm + thay đồ - WCnam: 40 m2
- Khu nhà hàng:
+ Nhà hàng Á: 600 m2
+ Nhà hàng Âu: 600 m2
+ Sàn nhảy, có bar đêm: 550 m2
+ Phòng tiệc lớn (2 phòng): 45 m2
+ Phòng tiệc nhỏ (2 phòng) 40 m2
- Khu vực kho và bếp:
+ Bếp - gia công: 280 m2/nhà hàng
(Gia công thô, gia công kỹ, khu nấu, soạn chia, khu rửa)
+ Khu sọan: 80 m2
+ Phòng làm việc - bếp trưởng: 24 m2
+ Lưu mẫu: 24 m2
+ Sảnh tiếp nhận hàng: 35 m2
+ Kho thực phẩm khô: 25 m2
+ Kho thực phẩm đông lạnh: 25 m2
+ Kho dụng cụ: 10 m2
+ Kho rượu bia: 16 m2
+ Kho phế liệu: 16 m2
- Khu giặt ủi: 40 m2
Kho đồ sạch: 20 m2
Kho đồ dơ: 20 m2
- Bar, cafe, giải khát tầng ngủ 4: 250 m2
- Phòng đọc sách báo - internet: 470 m2
- Khu Karaoke (7 phòng): 500 m2
- Vui chơi giải trí:
+ Bi - a + bar: 500 m2
+ Chơi bài: 250 m2
+ Games: 60 m2
+ Trò chơi thiếu nhi: 150 m2
+ WC nam
+ WC nữ
- Khu massage:
+ Sảnh massage: 30 m2
+ Tắm - thay đồ: 0 m2
+ Hồ nước nóng: 60 m2
+ Phòng xông ướt: 12 m2
+ Phòng xông khô: 12 m2
+ Khu phòng massage nam: 38 m2
+ Khu phòng massage nữ: 38 m2
+ Các dịch vụ
Xoa bóp: 60 m2
Thể dục thẩm mỹ: 260 m2
- Khu hội thảo:
+ Phòng họp nhỏ (2 phòng): 170 m2
+ Kho: 15 m2
+ Phòng chuẩn bị: 30 m2
+ Phòng hội thảo lớnị: 500 m2
+ Sảnh giải lao: 80 m2
+ WC nam nữ
D. KHỐI QUẢN LÝ:
- Khối hành chính:
+ Kế toán: 20 m2
+ Tài vụ: 20 m2
+ Giám đốc: 30 m2
+ Hành chính: 45 m2
+ Họp: 60 m2
+ Nghiệp vụ KThuật: 30 m2
+ Tổ chức nhân sự: 20 m2
+ Trực bảo vệ: 20 m2
+ Phòng đoàn thể: 30 m2
+ Camera + kho: 16 m2
+ WC nam
+ WC nữ
- Khối nhân viên:
+ Tắm + thay đồ + WC nam: 40 m2
+ Tắm + thay đồ + WC nữ: 40 m2
+ Phòng ăn nhân viên: 100 m2
+ Phòng nghỉ nhân viên (4 m2 / chỗ): 48 m2
E. NHÓM PHỤC VỤ - KỸ THUẬT:
+ Bể nước chữa cháy: 120 m3
+ Bể nước sinh hoạt: 120 m3
+ Phòng để máy bơm: 25 m2
+ Phòng máy điều hoà trung tâm: 30 m2
+ Thang máy.
+ Bảng điện, gen đhkk, nước cứu hoả, thông tin, điện.
+ Phòng quản lý kho: 10 m2
+ Kho vật tư: 15 m2
+ Kho đồ vải, chăn màn.
+ Bãi xe khách.
* Số chỗ đậu xe:
Số xe = 30 % số phòng. => 63 xe
-> Diện tích bãi đậu xe:
Tiêu chuẩn: 25 m2/xe -> S đậu xe: 63x25 = 1500 m2.
VIII - PHẦN KẾT CẤU:
Mục tiêu của việc chọn giải pháp kết cấu nhằm phù hợp với yêu cầu thiết kế kiến trúc, đảm bảo công năng sử dụng và thẩm mỹ cho công trình, đồng thời đảm bảo tính khả thi và tính bền vững. Tùy theo từng không gian ta có các giải pháp kết cấu và vật liệu phù hợp. Vì công trình có nhiều độ cao khác nhau và qui mô lớn, nên theo qui phạm phải tổ chức khe lún tại những vị trí có chiều cao chênh lệch và khoảng cách giữa các khe không quá 60 m.
Kết cấu chủ yếu của công trình là bêtông cốt thép. Do chất lượng vật liệu tốt, có khả năng chịu tải lớn, kết cấu gọn, chiếm ít không gian kiến trúc hơn các loại vật liệu khác. Mặt khác vật liệu có khả năng chống chịu tốt các tác động của môi trường.
Dầm chính và dầm phụ được tính toán dựa theo các công thức cơ bản sau:
Dầm chính: h = (1 / 10 ¸ 1 / 12) * l
b = (1 / 2 ¸ 1 / 4) * h
Dầm phụ: h = (1 / 14 ¸ 1 / 16) * l
b = (1 / 2 ¸ 1 / 4) * h
Tiết diện cột:
Số tầng chịu tải x F = Số tầng chịu tải x bcot x hcot = N / Rn
Với 1.5 T/m2 x Sn = N
Chọn bê tông Mac 300 có Rn = 1300 T/m2
Với khối phòng ngủ, cứ lên cao 4 tầng ta lại thu nhỏ tiết diện cột 1 lần b, h giảm 100 mm.
Ta có bảng thống kê sơ bộ tiết diện dầm cột khách sạn du lịch biển Hồ Tràm như sau:
IX - PHẦN TRANG TRÍ:
Chọn trang trí nội thất phòng ngủ Suite 3 giữa 2 trục 11 - 12 và B2 - C2
- Tạo được không khí ấm cúng, mát mẻ và sang trọng, nhưng vẫn gần gũi với thiên nhiên.
- Trang thiết bị trong phòng đầy đủ tiện nghi : máy lạnh, tivi, điện thoại, bàn trang điểm, ...
Thủ pháp vật liệu:
- Bề mặt trong phòng:
+ Sàn: sử dụng gỗ lát sàn cao cấp, màu vàng nâu.
+ Tường: quét sơn nước màu trắng.
+ Trần đóng thạch cao trắng, gắn đèn trang trívà mảng trần cong trang trí màu xanh nước biển.
+ Giường ốp gỗ, loại gỗ dầu gió hay bằng lăng tạo màu sắc nhẹ nhàng, đánh vecni màu gỗ tự nhiên.
+ Cửa đi: làm bằng gỗ cao cấp. Cửa lùa gỗ ốp kính lớn nhằm tạo sự sang trọng, lấy tối đa nắng và gió thiên nhiên có rèm chạy suốt chiều dài cửa.
+ Phần tường trang trí khu bàn ăn lấy chi tiết gợn sóng của ban công công trình đưa vào sử dụng tạo điểm nhấn cho phòng.
+ Phần sàn ban công trải 1 lớp cát trắng nhằm tạo cảm giác mới lạ cho du khách khi ra ngoài ban công ngắm cảnh.
---***-----
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1 - Dữ liệu kiến trúc sư (NEUFERT)
2 - Một số tạp chí kiến trúc Việt Nam, kiến trúc và đời sống.
3 - Nguyên lý thiết kế khách sạn
4 - Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn TC04/2004 của tổng cục du lịch.
5 - TCVN 5065:1990 về thiết kế khách sạn.
Họ tên:Lưu Anh Tuấn
Tên đăng nhập:atuanbc
E-mail:luuanhtuanbc@gmail.com
Số bài viết:0
Số tài liệu:1
Ngày đăng ký:15/06/2016 16:02:07
Trang trò chuyện:Trang trò chuyện